1. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
- Tuân thủ các quy định của Chuẩn mực kế toán số 24 “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”
- Trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phải trình bày các luồng tiền theo 3 loại hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
- Luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền có liên quan đến các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp, nó cung cấp thông tin cơ bản để đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh để trang trải các khoản nợ, duy trì các hoạt động, trả cổ tức và tiến hành các hoạt động đầu tư mới mà không cần đến các nguồn tài chính bên ngoài.
- Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư là luồng tiền có liên quan đến việc mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền.
![]() |
| Hướng dẫn lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ |
- Luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính là luồng tiền có liên quan đến việc thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.
+/ Các luồng tiền phát sinh từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính sau đây được báo cáo trên cơ sở thuần:
(a) Thu tiền và chi trả tiền hộ khách hàng:
- Tiền thuê thu hộ, chi hộ và trả lại cho chủ sở hữu tài sản;
- Các quỹ đầu tư giữ cho khách hàng;
- Ngân hàng nhận và thanh toán các khoản tiền gửi không kỳ hạn, các khoản tiền chuyển hoặc thanh toán qua ngân hàng.
(b) Thu tiền và chi tiền đối với các khoản có vòng quay nhanh, thời gian đáo hạn ngắn:
- Mua, bán ngoại tệ;
- Mua, bán các khoản đầu tư;
- Các khoản đi vay hoặc cho vay ngắn hạn khác có thời hạn không quá 3 tháng.
2. Cơ sở lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
- Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước
- Các tài liệu kế toán khác, như: Sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết, các tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gởi ngân hàng”, “Tiền đang chuyển”; Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết của các tài khoản liên quan khác, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ và các tài liệu kế toán chi tiết khác…
Để việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ được thuận lợi, khi mở sổ và ghi sổ kế toán các bạn cần chú ý những việc sau:
- Sổ kế toán chi tiết các tài khoản phải thu, phải trả phải được mở chi tiết theo 3 loại hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
- Đối với sổ kế toán chi tiết các tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi ngân hàng”, “Tiền đang chuyển” phải có chi tiết để theo dõi được 3 loại hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính làm căn cứ tổng hợp khi lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Ví dụ: Đối với khoản tiền trả ngân hàng về gốc và lãi vay, kế toán phải phản ảnh riêng số tiền trả lãi vay và số tiền trả gốc vay trên sổ kế toán chi tiết.
3. Cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ chi tiết từng chỉ tiêu:
I. Lập báo cáo lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác: Mã số 01
- Căn cứ vào tổng số tiền đã thu (Tổng giá thanh toán) trong kỳ do bán hàng hóa, thành phẩm, cung cấp dịch vụ, tiền bản quyền, phí, hoa hồng và các khoản doanh thu khác (như bán chứng khoán vì mục đích thương mại) (nếu có), trừ (-) các khoản doanh thu được xác định là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, kể cả các khoản tiền đã thu từ các khoản nợ phải thu liên quan đến các giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác phát sinh từ các kỳ trước nhưng kỳ này mới thu được tiền và số tiền ứng trước của người mua hàng hóa, dịch vụ.
- Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các tài khoản “Tiần mặt”, “Tiền gởi ngân hàng” (phần thu tiền), sổ kế toán các tài khoản phải trả (Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ chuyển trả ngay các khoản nợ phải trả, trong kỳ báo cáo sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản “Doanh thu bán hàng và cung cấp dv” (bán hàng, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay) và sổ kế toán tài khoản “Phải thu của khách hàng” (bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác phát sinh từ các kỳ trước, đã thu được tiền trong kỳ này) hoặc số tiền ứng trước trong kỳ của người mua sản phẩm, hàng hóa,dịch vụ, sổ kế toán tài khoản “đầu tư chứng khoán ngắn hạn” và tài khoản “doanh thu hoạt động tài chính” (bán chứng khoán vì mục đích thương mại thu tiền ngay).
2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hoá và dịch vụ: Mã số 02
- Căn cứ vào tổng số tiền đã trả (tổng giá thanh toán) trong kỳ cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ, chi mua chứng khoán vì mục đích thương mại (nếu có), kể cả số tiền đã trả cho các khoản nợ phải trả liên quan đến giao dịch mua hàng hóa, dịch vụ phát sinh từ các kỳ trước nhưng kỳ này mới trả tiền và số tiền chi ứng trước cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
- Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các tài khoản “Tiền mặt”, “tiền gởi ngân hàng” (phần chi tiền trả cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ), sổ kế toán tài khoản “phải thu của khách hàng” (phần chi tiến từ thu các khoản phải thu của khách hàng), sổ kế toán tài khoản “vay ngắn hạn” (phần chi tiền từ tiền vay ngắn hạn nhận được chuyển trả ngay cho người bán) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán tài khoản “phải trả cho người bán”, sổ kế toán các tài khoản hàng tồn kho và các tài khoản có liên quan khác, chi tiết phần đã trả bằng tiền trong kỳ báo cáo, sổ kế toán các tài khoản “đầu tư chứng khoán ngắn hạn” (chi mua chứng khoán vì mục đích thương mại).
Chú ý: Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm trong ngoặc đơn (…)
3. Tiền chi trả cho người lao động: Mã số 03.
- Căn cứ vào tổng số tiền đã trả cho người lao động trong kỳ báo cáo về tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền thưởng…do doanh nghiệp đã thanh toán hoặc tạm ứng.
- Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gởi ngân hàng” và “tiền đang chuyển” (phần chi tiền trả cho người lao động) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán tài khoản “phải trả người lao động” – phần đã trả bằng tiền trong kỳ báo cáo.
Chú ý: Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm trong ngoặc đơn (…)
4. Tiền chi trả lãi vay: Mã số 04.
- Căn cứ vào tổng số tiền lãi vay đã trả trong kỳ báo cáo, bao gồm tiền lãi vay phát sinh trong kỳ và trả ngay kỳ này, tiền lãi vay phải trả phát sinh từ các kỳ trước và đã trả trong kỳ này, lãi tiền vay trả trước trong kỳ này.
- Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các tài khoản “Tiền mặt”, “tiền gởi ngân hàng” (phần chi trả lãi tiền vay); sổ kế toán tài khoản “phải thu của khách hàng” (phần tiền trả lãi vay từ tiền thu các khoản phải thu của khách hàng) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán tài khoản “chi phí phải trả”, tài khoản “chi phí tài chính”, tài khoản “chi phì trả trước ngắn hạn”, tài khoản “chi phí trả trước dài hạn” (theo dõi số tiền lãi vay trả trước) (theo dõi số tiền lãi vay phải trả) và các tài khoản liên quan khác.
Chú ý: Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm trong ngoặc đơn (…)
5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp: Mã số 05.
- Căn cứ vào tổng số tiền đã nộp thuế TNDN cho nhà nước trong ký báo cáo, bao gồm số tiền thuế TNDN đã nộp của kỳ này, số thuế TNDN còn nợ từ các kỳ trước đã nộp trong kỳ này và số thuế TNDN nộp trước (nếu có).
- Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các tài khoản “Tiền mặt”, “tiền gởi ngân hàng” và “tiền đang chuyển” (phần chi tiền nộp thuế TNDN), sổ kế toán tài khoản “phải thu của khách hàng” (phần tiền nộp thuế TNDN từ tiền thu các khoản phải thu của khách hàng) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán tài khoản “thuế và các khoản phải nộp nhà nước” (phần thuế TNDN đã nộp trong kỳ báo cáo).
Chú ý: Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm trong ngoặc đơn (…)
6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh: Mã số 06
- Căn cứ vào tổng số tiền đã thu từ các khoản khác từ hoạt động kinh doanh, ngoài khoản tiền thu được phản ánh ở Mã số 01, như: tiền thu từ khoản thu ngắn hạnập khác (tiền thu về được bồi thường, tiền phạt, tiền thưởng và các khoản tiền thu khác…); tiền đã thu do được hoàn thuế; tiền thu được do nhận ký quỹ, ký cược; tiền thu hồi các khoản đưa đi ký cược, ký quỹ; tiền được cá nhân tổ chức bên ngoài thưởng, hổ trợ ghi tăng các quỹ của doanh nghiệp….
- Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các tài khoản “Tiền mặt”, “tiền gởi ngân hàng” sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản “thu nhập khác”, tài khoản “thuế GTGT được khách hàng khấu trừ” và sổ kế toán các tài khoản khác có liên quan trong kỳ báo cáo.
7. Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh: Mã số 07
- Căn cứ vào tổng số tiền đã chi về các khoản khác, ngoài các khoản tiền chi liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ báo cáo được phản ánh ở mã số 02, 03, 04, 05, như: tiền chi bồi thường, bị phạt và các khoản chi phí khác; tiền nộp các loại thuế (không bao gồm TNDN); tiền nộp các loại phí, lệ phí, tiền thuê đất; tiền chi đưa đi ký cược, ký quỹ; tiền trả lại các khoản nhận ký cược, ký quỹ, tiền chi trực tiếp từ quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm; tiền chi trực tiếp bằng nguồn dự phòng phải trả; tiền chi trực tiếp từ quỹ khen thưởng, phúc lợi; tiền chi trực tiếp từ các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu; tiền chi trực tiếp từ nguồn dự phòng phải trả…
- Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các tài khoản “Tiền mặt”, “tiền gởi ngân hàng” trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản “chi phí khác”, “thuế và các khoản phải nộp nhà nước”, “qũy khen thưởng phúc lợi”, “ các qũy thuộc vốn chủ sở hửu”, “qũy dự phòng trợ cấo mất việc làm”, “ dự phòng phải trả” và các tài khoản liên quan khác.
Chú ý: Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm trong ngoặc đơn (…)
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh: Mã số 20
- Chỉ tiêu “lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo.
- Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu từ Mã số 01 đến Mã số 07.
Chú ý: Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (…)
Mã số 20 = (Mã số 01 + 02 + 03 + 04 + 05 + 06 + 07)
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư:
1.Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ, BĐS đầu tư và các tài sản dài hạn khác: Mã số 21.
- Căn cứ vào tổng số tiền đã chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ, tiền chi cho hoạt động đầu tư xây dựng dở dang đầu tư vào bất động sản và đầu tư tài chính dài hạn khác trong năm báo cáo.
- Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các tài khoản “tiền mặt”, “tiền gởi ngân hàng”, (phần chi tiền mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác), sổ kế toán tài khoản “phải thu của khách hàng” (phần chi tiền từ tiền thu các khoản phải thu của khách hàng), sổ kế toán tài khoản “vay, nợ dài hạn” (phần chi tiền từ tiền vay dài hạn nhận được chuyển trả ngay cho người bán) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản “TSCĐ “ “bất động sản đầu tư”, “xây dựng cơ bản dở dang”, “đầu tư tài chính dài hạn khác”, “phải trả cho người bán” trong kỳ báo cáo.
Chú ý: Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm trong ngoặc đơn (…)
2.Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐS đầu tư và các tài sản dài hạn khác: Mã số 22.
- Căn cứ vào số tiền thuần đã thu từ việc thanh lý, nhựơng bán TSCĐ và bất động sản đầu tư trong kỳ báo cáo.
- Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là chênh lệch giữa số tiền thu và số tiền chi cho việc thanh lý, nhựơng bán TSCĐ, bất động sản đầu tư và các tài khoản đầu tư dài hạn khác. Số tiền thu được lấy từ sổ kế toán các tài khoản “tiền mặt”, “tiền gởi ngân hàng”, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản “thu nhập khác” (chi tiết thu về thanh lý, nhựơng bán TSCĐ), sổ kế toán tài khoản “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” (chi tiết thu mua bất động sản đầu tư), sổ kế toán tài khoản “phải thu của khách hàng” (phần tiền thu liên quan đến thanh lý, nhượng bán TSCĐ, bất động sản đầu tư và các tài sản dài hạn khác) trong kỳ báo cáo. Số tiền chi được lấy từ sổ kế toán các tài khoản “tiền mặt”, “tiền gởi ngân hàng”, sau khi đối chiếu với sổ kế toán tài khoản “chi phí tài chính” và “chi phí khác” (chi tiết chi phí về thanh lý nhượng bánTSCĐ) và tài khoản giá vốn hàng bán (chi tíết chi phí bất động sản đầu tư) trong kỳ báo cáo.
Chú ý: Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm trong ngoặc đơn (…) nếu số tiền thực thu nhỏ hơn số tiền thực chi.
3.Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác: Mã số 23
- Căn cứ vào tổng số tiền đã chi cho bên khác vay, chi mua các công cụ nợ của đơn vị khác (trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu…) vì mục đích nắm giữ đầu tư trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm tiền chi mua các công cụ nợ được coi là các khoản tương đương tiền và mua các công cụ nợ vì mục đích thương mại.
- Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các tài khoản “tiền mặt”, “tiền gởi ngân hàng”, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản “đầu tư tài chính ngắn hạn” (chi tiết tiền gửi có kỳ hạn, chi tiền cho vay ngắn hạn), “đầu tư tài chính dài hạn ” (chi tiết các khoản tiền chi cho vay dài hạn, chi mua các công cụ nợ của đơn vị khác), trong kỳ báo cáo.
Chú ý: Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm trong ngoặc đơn (…)
4.Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác: Mã số 24
- Căn cứ vào tổng số tiền đã thu từ việc thu hồi lại số tiền gốc đã cho vay, từ bán lại hoặc thanh toán các công cụ nợ của đơn vị khác trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm tiền thu từ bán các công cụ nợ được coi là các khoản tương đương tiền và bán các công cụ nợ vì mục đích thương mại.
- Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các tài khoản “tiền mặt”, “tiền gởi ngân hàng”, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản “đầu tư tài chính ngắn hạn ”, “đầu tư tài chính dài hạn” (chi tiết thu hồi tiền cho vay), tài khoản “đầu tư chứng khoán ngắn hạn” (chi tiết số tiền thu do bán lại các công cụ nợ (trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu)).
5.Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác: Mã số 25
- Căn cứ vào tổng số tiền đã chi để đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác trong kỳ báo cáo, bao gồm tiền chi đầu tư vốn dưới hình thức mua cổ phiếu, góp vốn vào công ty con, cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, công ty liên kết,… (không bao gồm tiền chi mua cổ phiếu vì mục đích thương mại).
- Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các tài khoản “tiền mặt”, “tiền gởi ngân hàng”, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản “đầu tư vào công ty con”, tài khoản “vốn góp liên doanh”, tài khoản “đầu tư vào công ty liên kết” và tài khoản “đầu tư dài hạn khác” (chi tiết đầu tư cổ phiếu, góp vốn vào đơn vị khác) trong kỳ báo cáo.
Chú ý: Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm trong ngoặc đơn (…)
6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác: Mã số 26
- Căn cứ vào tổng số tiền thu hồi các khoản đầu tư vốn vào đơn vị khác (do bán lại hoặc thanh lý các khoản vốn đã đầu tư vào đơn vị khác) trong kỳ báo cáo (không bao gồm tiền thu do bán cổ phiếu đã mua vì mục đích thương mại).
- Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các tài khoản “tiền mặt”, “tiền gởi ngân hàng”, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản “Đầu tư vào công ty liên kết”, tài khoản “vốn góp liên doanh”, và tài khoản “đầu tư dài hạn khác”, tài khoản “phải thu của khách hàng” (chi tiết đầu tư cổ phiếu, góp vốn vào đơn vị khác) trong kỳ báo cáo.
7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia: Mã số 27.
- Căn cứ vào số tiền thu về các khoản tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi từ mua và nắm giữ đầu tư các công cụ nợ (trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu…), cổ tức và lợi nhuận nhận được từ đầu tư vốn vào các đơn vị khác trong kỳ báo cáo.
- Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các tài khoản “tiền mặt”, “tiền gởi ngân hàng”, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản “doanh thu hoạt động tài chính”, Tài khoản “Phải thu khác”.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư: Mã số 30
- Chỉ tiêu “lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động đầu tư trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu có mã số từ mã số 21 đến mã số 27.
Chú ý: Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (…)
Mã số 30 = (Mã số 21 + 22 + 23 + 24 + 25 + 26 + 27).
III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính:
1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu: Mã số 31.
- Căn cứ vào tổng số tiền đã thu do các chủ sở hữu của doanh nghiệp góp vốn dưới các hình thức phát hành cổ phiếu thu bằng tiền (số tiền thu theo giá thực tế phát hành), tiền thu góp vốn bằng tiền của các chủ sở hữu, tiền thu do nhà nước cấp vốn trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản vay và nợ được chuyển thành vốn cổ phần hoặc nhận vốn góp của chủ sở hữu bằng tài sản.
- Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các tài khoản “tiền mặt”, “tiền gởi ngân hàng”, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản “Nguồn vốn kinh doanh” (chi tiết vốn góp của chủ sở hữu) trong kỳ báo cáo.
2. Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành: Mã số 32
- Căn cứ vào tổng số tiền đã trả do hoàn lại vốn góp cho các chủ sở hữu của doanh nghiệp dưới các hình thức hoàn trả bằng tiền hoặc mua lại cổ phần của doanh nghiệp đã phát hành bằng tiền để hủy bỏ hoặc sử dụng làm cổ phiếu quỹ trong kỳ báo cáo.
- Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các tài khoản “tiền mặt”, “tiền gởi ngân hàng”, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản “nguồn vốn kinh doanh” và “cổ phần quỹ” trong kỳ báo cáo.
Chú ý: Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm trong ngoặc đơn (…)
3.Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được: Mã số 33.
- Căn cứ vào tổng số tiền đã nhận được do doanh nghiệp đi vay ngắn hạn, dài hạn của ngân hàng, các tổ chức tài chính, tín dụng và các đối tượng khác trong kỳ báo cáo. Đối với các khoản vay bằng trái phiếu, số tiền đã thu được phản ánh theo số thực thu (bằng mệnh giá trái phiếu điều chỉnh với các khoản chiết khấu, phụ trội trái phiếu hoặc lãi trái phiếu trả trước).
- Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các tài khoản “tiền mặt”, “tiền gởi ngân hàng”, các tài khoản phải trả (phần tiền vay nhận được chuyển trả ngay các khoản nợ phải trả) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản “vay ngắn hạn”, “vay, nợ dài hạn”, và các tài khoản khác có liên quan trong kỳ báo cáo.
4.Tiền chi trả nợ gốc vay: Mã số 34
- Căn cứ vào tổng số tiền đã trả về khoản nợ gốc vay ngắn hạn, vay dài hạn, nợ thuê tài chính của ngân hàng, tổ chức tài chính, tín dụng và các đối tượng khác trong kỳ báo cáo.
- Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các tài khoản “tiền mặt”, “tiền gởi ngân hàng”, sổ kế toán tài khoản “phải thu của khách hàng” (phần tiền trả nợ vay từ tiền thu các khoản phải thu của khách hàng) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản “vay ngắn hạn”, “nợ dài hạn đến hạn trả”, “vay, nợ dài hạn” trong kỳ báo cáo.
Chú ý: Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm trong ngoặc đơn (…)
5.Tiền chi trả nợ thuê tài chính: Mã số 35
- Căn cứ vào tổng số tiền đã trả về khoản nợ thuê tài chính trong kỳ báo cáo.
- Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các tài khoản “tiền mặt”, “tiền gởi ngân hàng”, sổ kế toán tài khoản “phải thu của khách hàng” (phần tiền trả nợ thuê tài chính từ tiền thu các khoản phải thu của khách hàng) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản “nợ dài hạn đến hạn trả”, “ Vay, nợ dài hạn” (chi tiết số trả nợ thuê tài chính) trong kỳ báo cáo.
Chú ý: Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm trong ngoặc đơn (…)
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu: Mã số 36
- Căn cứ vào tổng số tiền đã trả cổ tức và lợi nhuận được chia cho các chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các tài khoản “tiền mặt”, “tiền gởi ngân hàng”, sau khi đối chiếu với sổ kế toán tài khoản “lợi nhuận chưa phân phối”, sổ kế toán tài khoản “phải trả, phải nộp khác” (chi tiết số tiền đã trả về cổ tức và lợi nhuận) trong kỳ báo cáo.
Chú ý: Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm trong ngoặc đơn (…)
- Chỉ tiêu này không bao gồm khoản cổ tức hoặc lợi nhuận được chia nhưng không trả cho chủ sở hữu mà được chuyển thành vốn cổ phần.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính: Mã số 40
- Chỉ tiêu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động tài chính trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu có mã số từ mã số 31 đến mã số 36.
Chú ý: Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (…)
Mã số 40 = (Mã số 31 + 32 + 33 + 34 + 35 + 36).
Lưu chuyển tiền thuần trong năm: Mã số 50 = (Mã số 20 + 30 + 40)
- Chỉ tiêu “lưu chuyển tiền thuần trong kỳ” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ ba loại hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
Chú ý: Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (…)
Tiền và tương đương tiền đầu năm: Mã số 60
- Căn cứ vào số dư của tiền và tương đương tiền đầu kỳ báo cáo,(Mã số 110, cột “số đầu năm” trên bảng cân đối kế toán)
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ: Mã số 61.
- Căn cứ vào tổng số chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối kỳ của tiền và các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ báo cáo.
- Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các tài khoản “tiền mặt”, “tiền gởi ngân hàng”, và tài khoản “đầu tư chứng khoán ngắn hạn” (chi tiết các khoản đầu tư ngắn hạn thỏa mãn định nghĩa là tương đương tiền), sau khi đối chiếu với sổ kế toán chi tiết tài khoản “chênh lệch tỷ giá hối đoái” trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số dương nếu tỷ giá hối đoái cuối kỳ cao hơn tỷ giá hối đoái đã ghi nhận trong kỳ, chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn nếu tỷ giá hối đoái cuối kỳ thấp hơn tỷ giá hối đoái đã ghi nhận trong kỳ.
Tiền và tương đương tiền cuối năm: Mã số 70 = (Mã số 50 + 60 + 61)
- Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số dư của tiền và tương đương tiền cuối kỳ báo cáo, bao gồm “tiền mặt”, “tiền gởi ngân hàng”, và số dư cuối kỳ của các khoản tương đương tiền được lấy trên sổ kế toán chi tiết tài khoản “đầu tư tài chính ngắn hạn” đối với các khoản đầu tư ngắn hạn thỏa mãn định nghĩa là tương đương tiền.
- Chỉ tiêu này bằng số “tổng cộng” của các chỉ tiêu mã số 50, 60 và 61 và bằng chỉ tiêu mã số 110 trên bảng cân đối kế toán năm đó.
+/ Các luồng tiền phát sinh từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính sau đây được báo cáo trên cơ sở thuần:
(a) Thu tiền và chi trả tiền hộ khách hàng:
- Tiền thuê thu hộ, chi hộ và trả lại cho chủ sở hữu tài sản;
- Các quỹ đầu tư giữ cho khách hàng;
- Ngân hàng nhận và thanh toán các khoản tiền gửi không kỳ hạn, các khoản tiền chuyển hoặc thanh toán qua ngân hàng.
(b) Thu tiền và chi tiền đối với các khoản có vòng quay nhanh, thời gian đáo hạn ngắn:
- Mua, bán ngoại tệ;
- Mua, bán các khoản đầu tư;
- Các khoản đi vay hoặc cho vay ngắn hạn khác có thời hạn không quá 3 tháng.
2. Cơ sở lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
- Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước
- Các tài liệu kế toán khác, như: Sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết, các tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gởi ngân hàng”, “Tiền đang chuyển”; Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết của các tài khoản liên quan khác, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ và các tài liệu kế toán chi tiết khác…
Để việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ được thuận lợi, khi mở sổ và ghi sổ kế toán các bạn cần chú ý những việc sau:
- Sổ kế toán chi tiết các tài khoản phải thu, phải trả phải được mở chi tiết theo 3 loại hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
- Đối với sổ kế toán chi tiết các tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi ngân hàng”, “Tiền đang chuyển” phải có chi tiết để theo dõi được 3 loại hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính làm căn cứ tổng hợp khi lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Ví dụ: Đối với khoản tiền trả ngân hàng về gốc và lãi vay, kế toán phải phản ảnh riêng số tiền trả lãi vay và số tiền trả gốc vay trên sổ kế toán chi tiết.
3. Cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ chi tiết từng chỉ tiêu:
I. Lập báo cáo lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác: Mã số 01
- Căn cứ vào tổng số tiền đã thu (Tổng giá thanh toán) trong kỳ do bán hàng hóa, thành phẩm, cung cấp dịch vụ, tiền bản quyền, phí, hoa hồng và các khoản doanh thu khác (như bán chứng khoán vì mục đích thương mại) (nếu có), trừ (-) các khoản doanh thu được xác định là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, kể cả các khoản tiền đã thu từ các khoản nợ phải thu liên quan đến các giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác phát sinh từ các kỳ trước nhưng kỳ này mới thu được tiền và số tiền ứng trước của người mua hàng hóa, dịch vụ.
- Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các tài khoản “Tiần mặt”, “Tiền gởi ngân hàng” (phần thu tiền), sổ kế toán các tài khoản phải trả (Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ chuyển trả ngay các khoản nợ phải trả, trong kỳ báo cáo sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản “Doanh thu bán hàng và cung cấp dv” (bán hàng, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay) và sổ kế toán tài khoản “Phải thu của khách hàng” (bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác phát sinh từ các kỳ trước, đã thu được tiền trong kỳ này) hoặc số tiền ứng trước trong kỳ của người mua sản phẩm, hàng hóa,dịch vụ, sổ kế toán tài khoản “đầu tư chứng khoán ngắn hạn” và tài khoản “doanh thu hoạt động tài chính” (bán chứng khoán vì mục đích thương mại thu tiền ngay).
2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hoá và dịch vụ: Mã số 02
- Căn cứ vào tổng số tiền đã trả (tổng giá thanh toán) trong kỳ cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ, chi mua chứng khoán vì mục đích thương mại (nếu có), kể cả số tiền đã trả cho các khoản nợ phải trả liên quan đến giao dịch mua hàng hóa, dịch vụ phát sinh từ các kỳ trước nhưng kỳ này mới trả tiền và số tiền chi ứng trước cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
- Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các tài khoản “Tiền mặt”, “tiền gởi ngân hàng” (phần chi tiền trả cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ), sổ kế toán tài khoản “phải thu của khách hàng” (phần chi tiến từ thu các khoản phải thu của khách hàng), sổ kế toán tài khoản “vay ngắn hạn” (phần chi tiền từ tiền vay ngắn hạn nhận được chuyển trả ngay cho người bán) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán tài khoản “phải trả cho người bán”, sổ kế toán các tài khoản hàng tồn kho và các tài khoản có liên quan khác, chi tiết phần đã trả bằng tiền trong kỳ báo cáo, sổ kế toán các tài khoản “đầu tư chứng khoán ngắn hạn” (chi mua chứng khoán vì mục đích thương mại).
Chú ý: Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm trong ngoặc đơn (…)
3. Tiền chi trả cho người lao động: Mã số 03.
- Căn cứ vào tổng số tiền đã trả cho người lao động trong kỳ báo cáo về tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền thưởng…do doanh nghiệp đã thanh toán hoặc tạm ứng.
- Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gởi ngân hàng” và “tiền đang chuyển” (phần chi tiền trả cho người lao động) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán tài khoản “phải trả người lao động” – phần đã trả bằng tiền trong kỳ báo cáo.
Chú ý: Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm trong ngoặc đơn (…)
4. Tiền chi trả lãi vay: Mã số 04.
- Căn cứ vào tổng số tiền lãi vay đã trả trong kỳ báo cáo, bao gồm tiền lãi vay phát sinh trong kỳ và trả ngay kỳ này, tiền lãi vay phải trả phát sinh từ các kỳ trước và đã trả trong kỳ này, lãi tiền vay trả trước trong kỳ này.
- Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các tài khoản “Tiền mặt”, “tiền gởi ngân hàng” (phần chi trả lãi tiền vay); sổ kế toán tài khoản “phải thu của khách hàng” (phần tiền trả lãi vay từ tiền thu các khoản phải thu của khách hàng) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán tài khoản “chi phí phải trả”, tài khoản “chi phí tài chính”, tài khoản “chi phì trả trước ngắn hạn”, tài khoản “chi phí trả trước dài hạn” (theo dõi số tiền lãi vay trả trước) (theo dõi số tiền lãi vay phải trả) và các tài khoản liên quan khác.
Chú ý: Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm trong ngoặc đơn (…)
5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp: Mã số 05.
- Căn cứ vào tổng số tiền đã nộp thuế TNDN cho nhà nước trong ký báo cáo, bao gồm số tiền thuế TNDN đã nộp của kỳ này, số thuế TNDN còn nợ từ các kỳ trước đã nộp trong kỳ này và số thuế TNDN nộp trước (nếu có).
- Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các tài khoản “Tiền mặt”, “tiền gởi ngân hàng” và “tiền đang chuyển” (phần chi tiền nộp thuế TNDN), sổ kế toán tài khoản “phải thu của khách hàng” (phần tiền nộp thuế TNDN từ tiền thu các khoản phải thu của khách hàng) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán tài khoản “thuế và các khoản phải nộp nhà nước” (phần thuế TNDN đã nộp trong kỳ báo cáo).
Chú ý: Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm trong ngoặc đơn (…)
6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh: Mã số 06
- Căn cứ vào tổng số tiền đã thu từ các khoản khác từ hoạt động kinh doanh, ngoài khoản tiền thu được phản ánh ở Mã số 01, như: tiền thu từ khoản thu ngắn hạnập khác (tiền thu về được bồi thường, tiền phạt, tiền thưởng và các khoản tiền thu khác…); tiền đã thu do được hoàn thuế; tiền thu được do nhận ký quỹ, ký cược; tiền thu hồi các khoản đưa đi ký cược, ký quỹ; tiền được cá nhân tổ chức bên ngoài thưởng, hổ trợ ghi tăng các quỹ của doanh nghiệp….
- Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các tài khoản “Tiền mặt”, “tiền gởi ngân hàng” sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản “thu nhập khác”, tài khoản “thuế GTGT được khách hàng khấu trừ” và sổ kế toán các tài khoản khác có liên quan trong kỳ báo cáo.
7. Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh: Mã số 07
- Căn cứ vào tổng số tiền đã chi về các khoản khác, ngoài các khoản tiền chi liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ báo cáo được phản ánh ở mã số 02, 03, 04, 05, như: tiền chi bồi thường, bị phạt và các khoản chi phí khác; tiền nộp các loại thuế (không bao gồm TNDN); tiền nộp các loại phí, lệ phí, tiền thuê đất; tiền chi đưa đi ký cược, ký quỹ; tiền trả lại các khoản nhận ký cược, ký quỹ, tiền chi trực tiếp từ quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm; tiền chi trực tiếp bằng nguồn dự phòng phải trả; tiền chi trực tiếp từ quỹ khen thưởng, phúc lợi; tiền chi trực tiếp từ các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu; tiền chi trực tiếp từ nguồn dự phòng phải trả…
- Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các tài khoản “Tiền mặt”, “tiền gởi ngân hàng” trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản “chi phí khác”, “thuế và các khoản phải nộp nhà nước”, “qũy khen thưởng phúc lợi”, “ các qũy thuộc vốn chủ sở hửu”, “qũy dự phòng trợ cấo mất việc làm”, “ dự phòng phải trả” và các tài khoản liên quan khác.
Chú ý: Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm trong ngoặc đơn (…)
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh: Mã số 20
- Chỉ tiêu “lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo.
- Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu từ Mã số 01 đến Mã số 07.
Chú ý: Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (…)
Mã số 20 = (Mã số 01 + 02 + 03 + 04 + 05 + 06 + 07)
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư:
1.Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ, BĐS đầu tư và các tài sản dài hạn khác: Mã số 21.
- Căn cứ vào tổng số tiền đã chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ, tiền chi cho hoạt động đầu tư xây dựng dở dang đầu tư vào bất động sản và đầu tư tài chính dài hạn khác trong năm báo cáo.
- Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các tài khoản “tiền mặt”, “tiền gởi ngân hàng”, (phần chi tiền mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác), sổ kế toán tài khoản “phải thu của khách hàng” (phần chi tiền từ tiền thu các khoản phải thu của khách hàng), sổ kế toán tài khoản “vay, nợ dài hạn” (phần chi tiền từ tiền vay dài hạn nhận được chuyển trả ngay cho người bán) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản “TSCĐ “ “bất động sản đầu tư”, “xây dựng cơ bản dở dang”, “đầu tư tài chính dài hạn khác”, “phải trả cho người bán” trong kỳ báo cáo.
Chú ý: Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm trong ngoặc đơn (…)
2.Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐS đầu tư và các tài sản dài hạn khác: Mã số 22.
- Căn cứ vào số tiền thuần đã thu từ việc thanh lý, nhựơng bán TSCĐ và bất động sản đầu tư trong kỳ báo cáo.
- Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là chênh lệch giữa số tiền thu và số tiền chi cho việc thanh lý, nhựơng bán TSCĐ, bất động sản đầu tư và các tài khoản đầu tư dài hạn khác. Số tiền thu được lấy từ sổ kế toán các tài khoản “tiền mặt”, “tiền gởi ngân hàng”, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản “thu nhập khác” (chi tiết thu về thanh lý, nhựơng bán TSCĐ), sổ kế toán tài khoản “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” (chi tiết thu mua bất động sản đầu tư), sổ kế toán tài khoản “phải thu của khách hàng” (phần tiền thu liên quan đến thanh lý, nhượng bán TSCĐ, bất động sản đầu tư và các tài sản dài hạn khác) trong kỳ báo cáo. Số tiền chi được lấy từ sổ kế toán các tài khoản “tiền mặt”, “tiền gởi ngân hàng”, sau khi đối chiếu với sổ kế toán tài khoản “chi phí tài chính” và “chi phí khác” (chi tiết chi phí về thanh lý nhượng bánTSCĐ) và tài khoản giá vốn hàng bán (chi tíết chi phí bất động sản đầu tư) trong kỳ báo cáo.
Chú ý: Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm trong ngoặc đơn (…) nếu số tiền thực thu nhỏ hơn số tiền thực chi.
3.Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác: Mã số 23
- Căn cứ vào tổng số tiền đã chi cho bên khác vay, chi mua các công cụ nợ của đơn vị khác (trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu…) vì mục đích nắm giữ đầu tư trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm tiền chi mua các công cụ nợ được coi là các khoản tương đương tiền và mua các công cụ nợ vì mục đích thương mại.
- Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các tài khoản “tiền mặt”, “tiền gởi ngân hàng”, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản “đầu tư tài chính ngắn hạn” (chi tiết tiền gửi có kỳ hạn, chi tiền cho vay ngắn hạn), “đầu tư tài chính dài hạn ” (chi tiết các khoản tiền chi cho vay dài hạn, chi mua các công cụ nợ của đơn vị khác), trong kỳ báo cáo.
Chú ý: Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm trong ngoặc đơn (…)
4.Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác: Mã số 24
- Căn cứ vào tổng số tiền đã thu từ việc thu hồi lại số tiền gốc đã cho vay, từ bán lại hoặc thanh toán các công cụ nợ của đơn vị khác trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm tiền thu từ bán các công cụ nợ được coi là các khoản tương đương tiền và bán các công cụ nợ vì mục đích thương mại.
- Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các tài khoản “tiền mặt”, “tiền gởi ngân hàng”, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản “đầu tư tài chính ngắn hạn ”, “đầu tư tài chính dài hạn” (chi tiết thu hồi tiền cho vay), tài khoản “đầu tư chứng khoán ngắn hạn” (chi tiết số tiền thu do bán lại các công cụ nợ (trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu)).
5.Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác: Mã số 25
- Căn cứ vào tổng số tiền đã chi để đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác trong kỳ báo cáo, bao gồm tiền chi đầu tư vốn dưới hình thức mua cổ phiếu, góp vốn vào công ty con, cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, công ty liên kết,… (không bao gồm tiền chi mua cổ phiếu vì mục đích thương mại).
- Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các tài khoản “tiền mặt”, “tiền gởi ngân hàng”, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản “đầu tư vào công ty con”, tài khoản “vốn góp liên doanh”, tài khoản “đầu tư vào công ty liên kết” và tài khoản “đầu tư dài hạn khác” (chi tiết đầu tư cổ phiếu, góp vốn vào đơn vị khác) trong kỳ báo cáo.
Chú ý: Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm trong ngoặc đơn (…)
6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác: Mã số 26
- Căn cứ vào tổng số tiền thu hồi các khoản đầu tư vốn vào đơn vị khác (do bán lại hoặc thanh lý các khoản vốn đã đầu tư vào đơn vị khác) trong kỳ báo cáo (không bao gồm tiền thu do bán cổ phiếu đã mua vì mục đích thương mại).
- Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các tài khoản “tiền mặt”, “tiền gởi ngân hàng”, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản “Đầu tư vào công ty liên kết”, tài khoản “vốn góp liên doanh”, và tài khoản “đầu tư dài hạn khác”, tài khoản “phải thu của khách hàng” (chi tiết đầu tư cổ phiếu, góp vốn vào đơn vị khác) trong kỳ báo cáo.
7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia: Mã số 27.
- Căn cứ vào số tiền thu về các khoản tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi từ mua và nắm giữ đầu tư các công cụ nợ (trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu…), cổ tức và lợi nhuận nhận được từ đầu tư vốn vào các đơn vị khác trong kỳ báo cáo.
- Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các tài khoản “tiền mặt”, “tiền gởi ngân hàng”, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản “doanh thu hoạt động tài chính”, Tài khoản “Phải thu khác”.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư: Mã số 30
- Chỉ tiêu “lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động đầu tư trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu có mã số từ mã số 21 đến mã số 27.
Chú ý: Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (…)
Mã số 30 = (Mã số 21 + 22 + 23 + 24 + 25 + 26 + 27).
III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính:
1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu: Mã số 31.
- Căn cứ vào tổng số tiền đã thu do các chủ sở hữu của doanh nghiệp góp vốn dưới các hình thức phát hành cổ phiếu thu bằng tiền (số tiền thu theo giá thực tế phát hành), tiền thu góp vốn bằng tiền của các chủ sở hữu, tiền thu do nhà nước cấp vốn trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản vay và nợ được chuyển thành vốn cổ phần hoặc nhận vốn góp của chủ sở hữu bằng tài sản.
- Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các tài khoản “tiền mặt”, “tiền gởi ngân hàng”, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản “Nguồn vốn kinh doanh” (chi tiết vốn góp của chủ sở hữu) trong kỳ báo cáo.
2. Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành: Mã số 32
- Căn cứ vào tổng số tiền đã trả do hoàn lại vốn góp cho các chủ sở hữu của doanh nghiệp dưới các hình thức hoàn trả bằng tiền hoặc mua lại cổ phần của doanh nghiệp đã phát hành bằng tiền để hủy bỏ hoặc sử dụng làm cổ phiếu quỹ trong kỳ báo cáo.
- Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các tài khoản “tiền mặt”, “tiền gởi ngân hàng”, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản “nguồn vốn kinh doanh” và “cổ phần quỹ” trong kỳ báo cáo.
Chú ý: Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm trong ngoặc đơn (…)
3.Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được: Mã số 33.
- Căn cứ vào tổng số tiền đã nhận được do doanh nghiệp đi vay ngắn hạn, dài hạn của ngân hàng, các tổ chức tài chính, tín dụng và các đối tượng khác trong kỳ báo cáo. Đối với các khoản vay bằng trái phiếu, số tiền đã thu được phản ánh theo số thực thu (bằng mệnh giá trái phiếu điều chỉnh với các khoản chiết khấu, phụ trội trái phiếu hoặc lãi trái phiếu trả trước).
- Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các tài khoản “tiền mặt”, “tiền gởi ngân hàng”, các tài khoản phải trả (phần tiền vay nhận được chuyển trả ngay các khoản nợ phải trả) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản “vay ngắn hạn”, “vay, nợ dài hạn”, và các tài khoản khác có liên quan trong kỳ báo cáo.
4.Tiền chi trả nợ gốc vay: Mã số 34
- Căn cứ vào tổng số tiền đã trả về khoản nợ gốc vay ngắn hạn, vay dài hạn, nợ thuê tài chính của ngân hàng, tổ chức tài chính, tín dụng và các đối tượng khác trong kỳ báo cáo.
- Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các tài khoản “tiền mặt”, “tiền gởi ngân hàng”, sổ kế toán tài khoản “phải thu của khách hàng” (phần tiền trả nợ vay từ tiền thu các khoản phải thu của khách hàng) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản “vay ngắn hạn”, “nợ dài hạn đến hạn trả”, “vay, nợ dài hạn” trong kỳ báo cáo.
Chú ý: Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm trong ngoặc đơn (…)
5.Tiền chi trả nợ thuê tài chính: Mã số 35
- Căn cứ vào tổng số tiền đã trả về khoản nợ thuê tài chính trong kỳ báo cáo.
- Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các tài khoản “tiền mặt”, “tiền gởi ngân hàng”, sổ kế toán tài khoản “phải thu của khách hàng” (phần tiền trả nợ thuê tài chính từ tiền thu các khoản phải thu của khách hàng) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản “nợ dài hạn đến hạn trả”, “ Vay, nợ dài hạn” (chi tiết số trả nợ thuê tài chính) trong kỳ báo cáo.
Chú ý: Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm trong ngoặc đơn (…)
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu: Mã số 36
- Căn cứ vào tổng số tiền đã trả cổ tức và lợi nhuận được chia cho các chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các tài khoản “tiền mặt”, “tiền gởi ngân hàng”, sau khi đối chiếu với sổ kế toán tài khoản “lợi nhuận chưa phân phối”, sổ kế toán tài khoản “phải trả, phải nộp khác” (chi tiết số tiền đã trả về cổ tức và lợi nhuận) trong kỳ báo cáo.
Chú ý: Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm trong ngoặc đơn (…)
- Chỉ tiêu này không bao gồm khoản cổ tức hoặc lợi nhuận được chia nhưng không trả cho chủ sở hữu mà được chuyển thành vốn cổ phần.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính: Mã số 40
- Chỉ tiêu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động tài chính trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu có mã số từ mã số 31 đến mã số 36.
Chú ý: Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (…)
Mã số 40 = (Mã số 31 + 32 + 33 + 34 + 35 + 36).
Lưu chuyển tiền thuần trong năm: Mã số 50 = (Mã số 20 + 30 + 40)
- Chỉ tiêu “lưu chuyển tiền thuần trong kỳ” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ ba loại hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
Chú ý: Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (…)
Tiền và tương đương tiền đầu năm: Mã số 60
- Căn cứ vào số dư của tiền và tương đương tiền đầu kỳ báo cáo,(Mã số 110, cột “số đầu năm” trên bảng cân đối kế toán)
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ: Mã số 61.
- Căn cứ vào tổng số chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối kỳ của tiền và các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ báo cáo.
- Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các tài khoản “tiền mặt”, “tiền gởi ngân hàng”, và tài khoản “đầu tư chứng khoán ngắn hạn” (chi tiết các khoản đầu tư ngắn hạn thỏa mãn định nghĩa là tương đương tiền), sau khi đối chiếu với sổ kế toán chi tiết tài khoản “chênh lệch tỷ giá hối đoái” trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số dương nếu tỷ giá hối đoái cuối kỳ cao hơn tỷ giá hối đoái đã ghi nhận trong kỳ, chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn nếu tỷ giá hối đoái cuối kỳ thấp hơn tỷ giá hối đoái đã ghi nhận trong kỳ.
Tiền và tương đương tiền cuối năm: Mã số 70 = (Mã số 50 + 60 + 61)
- Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số dư của tiền và tương đương tiền cuối kỳ báo cáo, bao gồm “tiền mặt”, “tiền gởi ngân hàng”, và số dư cuối kỳ của các khoản tương đương tiền được lấy trên sổ kế toán chi tiết tài khoản “đầu tư tài chính ngắn hạn” đối với các khoản đầu tư ngắn hạn thỏa mãn định nghĩa là tương đương tiền.
- Chỉ tiêu này bằng số “tổng cộng” của các chỉ tiêu mã số 50, 60 và 61 và bằng chỉ tiêu mã số 110 trên bảng cân đối kế toán năm đó.

0 nhận xét: